Hỗ trợ nội dung miễn phí

Chúng tôi sử dụng quảng cáo để giữ cho nội dung của chúng tôi miễn phí cho bạn. Vui lòng cho phép quảng cáo và để các nhà tài trợ tài trợ cho việc lướt web của bạn.
Cảm ơn bạn!

Hà Nội Ban hành đơn giá xây dựng mới về nhà nhà ở công trình xây dựng gắn liền với đất

Báo xây dựng 7 Giờ trước

(Xây dựng) - Phó Chủ tịch UBND Thành phố Dương Đức Tuấn vừa ký Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND ngày 15/01/2025 về việc Ban hành đơn giá xây dựng mới về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất để làm căn cứ tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.

 Ban hành đơn giá xây dựng mới về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất
Ảnh minh hoạ

Đơn giá xây dựng mới nhà ở

Nhà 1 tầng, tường 110 bổ trụ, tường bao quanh cao >3m, mái ngói hoặc mái tôn, nền lát gạch ceramic, nhà có khu phụ là 2.655.900 đồng/m2 và không có khu phụ là 383.200 đồng/m2 đã bao gồm VAT.

Nhà 1 tầng, tường 220, tường bao quanh cao >3m, mái ngói hoặc mái tôn, nền lát gạch ceramic, nhà có khu phụ là 3.140.100 đồng/m2 và không có khu phụ là 2.641.700 đồng/m2 đã bao gồm VAT.

Nhà 1 tầng, mái bằng bê tông cốt thép (BTCT), có khu phụ là 4.631.600 đồng/m2 và không có khu phụ là 3.627.000 đồng/m2 đã bao gồm VAT.

Nhà cao từ 2 đến 3 tầng, tường xây gạch, mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái bằng bê tông cốt thép trên lợp mái ngói hoặc tôn là 6.247.400 đồng/m2 đã bao gồm VAT.

Nhà cao từ 4 đến 5 tầng mái bằng BTCT hoặc mái bằng BTCT trên lợp tôn; móng không gia cố bằng cọc BTCT là 6.205.900 đồng/m2 đã bao gồm VAT.

Nhà cao từ 4 đến 5 tầng mái bằng BTCT hoặc mái bằng BTCT trên lợp tôn; móng gia cố bằng cọc BTCT là 7.134.400 đồng/m2 đã bao gồm VAT.

Nhà cao từ 6 đến 8 tầng mái bằng BTCT hoặc mái bằng BTCT trên lợp tôn, móng gia cố bằng cọc BTCT là 6.334.600 đồng/m2 đã bao gồm VAT.

Dạng nhà ở chung cư cao từ 6 đến 8 tầng mái bằng BTCT hoặc mái bằng BTCT trên lợp tôn; móng không gia cố bằng cọc BTCT là 6.795.800 đồng/m2 đã bao gồm VAT.

Dạng nhà ở chung cư cao từ 6 đến 8 tầng mái bằng BTCT hoặc mái bằng BTCT trên lợp tôn; móng gia cố bằng cọc BTCT là 7.583.500 đồng/m2 đã bao gồm VAT.

Nhà xây biệt thự: Cao từ 2 đến 3 tầng, tường xây gạch, mái bằng BTCT là 7.896.700 đồng/m2; từ 4 đến 5 tầng là 7.902.800 đồng/m2 đã bao gồm VAT.

Đơn giá xây dựng mới các loại nhà xưởng

Nhà xưởng kết cấu móng bê tông, cột thép, tường vách tôn hoặc tường gạch, mái lợp tôn hoặc tấm fibro ximăng, không có cầu trục là 2.700.500 đồng/m2 đã bao gồm VAT.

Nhà xưởng kết cấu móng, cột bê tông cốt thép tường vách tôn hoặc tường gạch, mái lợp tôn hoặc tấm fibro ximăng, không có cầu trục là 2.858.600 đồng/m2 đã bao gồm VAT.

Đơn giá xây dựng mới nhà, công trình xây dựng

Nhà tạm: Tường xây gạch 220, cao ≤ 3m, mái ngói, fibro xi măng hoặc tôn, nền lát gạch xi măng, gạch chỉ hoặc láng xi măng có đánh mầu là 2.269.700 đồng/m2 đã bao gồm VAT; Tường xây gạch 110, cao 3m trở xuống nền lát gạch xi măng, gạch chỉ hoặc láng xi măng có đánh mầu cao nhất là 1.805.400 đồng/m2 và thấp nhất là 1.101.900 đồng/m2 đã bao gồm VAT; nhà tạm vách cót, mái giấy dầu hoặc mái lá là 495.700 đồng/m2 đã bao gồm VAT.

Nhà bán mái: Tường xây gạch 220 cao ≤ 3m mái ngói, fibrôximăng hoặc tôn là 1.410.100 đồng/m2 đã bao gồm VAT; Tường xây gạch 110 cao ≤ 3m bằng mái ngói, fibroximăng hoặc tôn là 1.325.900 đồng/m2 và mái giấy dầu là 1.134.300 đồng/m2 đã bao gồm VAT.

Nhà sàn tùy loại vật liệu có giá từ 152.200-1.749.600 đồng/m2 đã bao gồm VAT.

Quán có cột tre, mái lá, nền đất là 155.100 đồng/m2; nền xi măng là 233.200 đồng/m2 đã bao gồm VAT. Sân, đường có giá từ 79.100-367.000 đồng/m2 đã bao gồm VAT.

Tường rào tùy vật liệu có giá từ 132.800 đến 1.260.000 đồng/m2 đã bao gồm VAT.

Mái vẩy bằng Tấm nhựa hoặc fibrôximăng là 290.900 đồng/m2; ngói hoặc tôn là 463.300 đồng/m2 đã bao gồm VAT.

Các công trình khác như gác xép, bể nước, bể phốt, giếng, rãnh thoát nước có giá từ 480.500 đến 3.617.900 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.

Cây hương có giá 1.726.300 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.

Di chuyển mộ có giá từ 5.492.200 đến 14.849.700 đồng/ m2 đã bao gồm VAT.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25/01/2025 và thay thế Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 28/3/2023 của UBND Thành phố Hà Nội.

Điều khoản chuyển tiếp

Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nhưng chưa bàn giao mặt bằng); đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chỉ trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực, thì tiếp tục thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ đã được phê duyệt.

Đối với những dự án, hạng mục chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ theo đơn giá tại Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25/01/2025 và thay thế Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 28/3/2023 của UBND Thành phố.

Xem bản gốc