Hỗ trợ nội dung miễn phí

Chúng tôi sử dụng quảng cáo để giữ cho nội dung của chúng tôi miễn phí cho bạn. Vui lòng cho phép quảng cáo và để các nhà tài trợ tài trợ cho việc lướt web của bạn.
Cảm ơn bạn!

Thành phố Hồ Chí Minh công bố bảng giá đất mới giá cao nhất 687 2 triệu đồng m2

Báo xây dựng 14 Giờ trước

(Xây dựng) - Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh Phan Văn Mãi vừa ký Quyết định số 79/2024 của UBND Thành phố về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02/2020 của UBND Thành phố quy định về bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/10/2024 đến hết ngày 31/12/2025.

Thành phố Hồ Chí Minh công bố bảng giá đất mới, giá cao nhất 687,2 triệu đồng/m2
Bảng giá đất tại Thành phố Hồ Chí Minh cao nhất là 687,2 triệu đồng/m2.

Theo bảng giá đất điều chỉnh, giá đất cao nhất là đường Đồng Khởi, Lê Lợi, Nguyễn Huệ (quận 1) với 687 triệu đồng/m2, cao hơn 4 lần so với bảng giá đất theo Quyết định 02/2020 là 162 triệu đồng/m2, song đã giảm so với dự thảo bảng giá đất lần trước là 810 triệu đồng/m2.

Đường Hàm Nghi có mức giá là 429 triệu đồng/m2, tăng khoảng 4 lần so với mức giá theo Quyết định 02/2020 là 101 triệu đồng/m2. Đường Nguyễn Hữu Cảnh (từ đường Tôn Đức Thắng đến Nguyễn Bỉnh Khiêm) có giá 368,9 triệu đồng/m2, tăng hơn 4 lần so với giá tại bảng giá đất theo Quyết định 02/2020 là 79,2 triệu đồng. Tại quận 3, đường Hai Bà Trưng có giá từ 266 - 305 triệu đồng/m2, tùy đoạn, tăng khoảng 4 lần so với mức giá theo Quyết định 02/2020 là 65 - 72 triệu đồng/m2.

Tại huyện Hóc Môn, đường Song Hành Quốc lộ 22 (đoạn từ Nguyễn Ảnh Thủ đến Lý Thường Kiệt) có giá là 32 triệu đồng/m2 (giá theo Quyết định 02/2020 là 1,4 triệu đồng/m2). Các đoạn Song Hành còn lại có giá tăng tới 38 lần so với trước đây.

Quyết định số 79/2024 về bảng giá đất được áp dụng cho 12 trường hợp. Cụ thể, giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...”; Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.

Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm; Tính thuế sử dụng đất; Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai; Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân.

Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng; Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

Theo nhận định của Hội đồng Thẩm định bảng giá đất Thành phố Hồ Chí Minh, nội dung tờ trình gần nhất (có kèm dự thảo bảng giá đất điều chỉnh), Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng bảng giá đất đối với đất nông nghiệp trên cơ sở giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định 02/2020 nhân với hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) theo Quyết định số 56/2023 nhằm đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất nông nghiệp là phù hợp.

Điều này cũng không ảnh hưởng đến trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì khi đó người bị thu hồi đất sẽ được xác định giá đất cụ thể theo giá thị trường để tính bồi thường.

Đồng thời, Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng bảng giá đất đối với đất nông nghiệp trong Khu nông nghiệp công nghệ cao theo hướng giữ nguyên như mức thu hiện hành là phù hợp.

Đối với đất ở, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thu thập thông tin giá đất từ cơ sở dữ liệu giá và giá đất chuyển nhượng thị trường và căn cứ tình hình kinh tế - xã hội thực tiễn của Thành phố để đề xuất bảng giá đất đối với đất ở phù hợp với từng quận, huyện và thành phố Thủ Đức. Đồng thời, đã thực hiện rà soát, cân đối các mức giá đối với các vị trí giáp ranh giữa các quận, huyện, thành phố Thủ Đức và các đoạn đường, tuyến đường trên cùng một địa bàn.

Cùng đó, Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng bảng giá đất đối với đất thương mại, dịch vụ trên cơ sở đánh giá đặc điểm tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng khu vực để đề xuất mức giá cho từng khu vực, vị trí là phù hợp.

Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường đã đánh giá đặc điểm tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng khu vực để đề xuất giá đất đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là phù hợp.

Trên cơ sở đó, Sở Tài nguyên và Môi trường đã đề xuất giá đất đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có tính đặc thù (đất khu công nghiệp, khu chế xuất, công viên phần mềm Quang Trung, cụm công nghiệp, khoáng sản); đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào các mục đích công cộng là phù hợp.

Xem bản gốc