Hỗ trợ nội dung miễn phí

Chúng tôi sử dụng quảng cáo để giữ cho nội dung của chúng tôi miễn phí cho bạn. Vui lòng cho phép quảng cáo và để các nhà tài trợ tài trợ cho việc lướt web của bạn.
Cảm ơn bạn!

Ứng dụng công nghệ trong y tế, đổi mới chăm sóc sức khỏe

Khoa học và đời sống 1 Giờ trước

Không còn là tương lai xa vời, chuyển đổi số trong y tế đã và đang trở thành hiện thực sống động tại Việt Nam. Từ việc triển khai hồ sơ bệnh án điện tử, khám chữa bệnh từ xa (telehealth), cho đến việc tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI) trong chẩn đoán hình ảnh và hỗ trợ điều trị… ngành y đang chứng kiến một bước nhảy vọt lớn chưa từng có trong hàng thập kỷ qua.

24c81d6929aea3f0fabf.jpg PGS.TS.BS Nguyễn Thị Hoài An - Ảnh BSCC

Y tế số - xu hướng toàn cầu

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), các hệ thống y tế số đang giúp giảm chi phí y tế tại các quốc gia đang phát triển, nhờ việc phát hiện bệnh sớm, điều trị đúng hướng và theo dõi liên tục.

Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành nhiều chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, đặc biệt sau đại dịch COVID-19. Nhiều bệnh viện đã tiên phong ứng dụng công nghệ vào mọi khâu chăm sóc, từ quản lý hồ sơ bệnh án, điều phối khám chữa bệnh, đến kết nối hệ thống BHYT và xây dựng nền tảng y tế thông minh.

PGS.TS.BS Nguyễn Thị Hoài An chia sẻ: “Y tế số là bước tiến tất yếu. Chuyển đổi số giúp nâng cao hiệu quả chẩn đoán, cải thiện trải nghiệm bệnh nhân, đặc biệt giảm tải hệ thống y tế vốn đã quá tải”.

Sự hiện diện của công nghệ không chỉ tại phòng khám hay máy móc chẩn đoán mà còn ở ngay bên cạnh chúng ta.

Một chiếc đồng hồ thông minh có thể đo nhịp tim, theo dõi giấc ngủ, đếm bước chân và thậm chí cảnh báo rung nhĩ (AFib) – một dấu hiệu sớm của bệnh tim mạch. Các app sức khỏe có thể nhắc nhở uống thuốc, ghi nhật ký ăn uống, cảnh báo khi chỉ số cơ thể bất thường.

“Những thiết bị này không thể thay thế được việc thăm khám trực tiếp, nhưng lại là công cụ tuyệt vời để theo dõi dữ liệu sức khỏe hằng ngày. Từ đó, bác sĩ có cái nhìn khách quan, liên tục về tình trạng bệnh nhân, còn người dân thì có động lực thay đổi lối sống rõ rệt hơn, tích cực hơn”, PGS.TS.BS Nguyễn Thị Hoài An nhấn mạnh.

z7054955579575-cfd6e9b35d0f5f819e99556e17a8001d.jpg Ứng dụng chuyển đổi số vào khám, chữa bệnh - Ảnh BSCC

Chị Trần Thu Hương (38 tuổi, Hà Nội), nhân viên văn phòng, mắc cao huyết áp và từng bị đột quỵ nhẹ cách đây 2 năm, chia sẻ:

“Trước đây tôi chỉ đo huyết áp khi thấy mệt hoặc đi khám. Nhưng từ khi đeo đồng hồ theo dõi sức khỏe và dùng app nhắc nhở, tôi nhận ra huyết áp mình có những thời điểm tăng đột ngột sau ăn mặn hoặc stress. Tôi đã thay đổi chế độ ăn, ngủ đúng giờ và kiểm soát tốt hơn. Tôi thấy mình chủ động hơn nhiều trong việc giữ gìn sức khỏe”.

Ông Nguyễn Văn Khôi (50 tuổi, Thanh Hóa), đang điều trị polyp mũi cũng cho biết: “Vì ở tỉnh, mỗi lần ra Hà Nội khám rất mất thời gian. Giờ tôi dùng ứng dụng của bệnh viện để gửi kết quả nội soi, bác sĩ tư vấn online, kê đơn điện tử. Lịch sử bệnh án được lưu trữ rõ ràng, tôi không cần phải giữ từng tờ giấy xét nghiệm như trước. Tôi thấy mình được chăm sóc kỹ hơn, dù ở cách xa bệnh viện”.

Tại nhiều bệnh viện, hồ sơ bệnh án điện tử đã được triển khai đồng bộ. Người bệnh chỉ cần cung cấp mã số định danh y tế – bác sĩ có thể truy cập toàn bộ lịch sử khám chữa bệnh, xét nghiệm, đơn thuốc, thậm chí dữ liệu từ thiết bị đeo tay hoặc app sức khỏe.

“Chúng tôi tích hợp hồ sơ bệnh án với hình ảnh nội soi, kết quả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, giúp theo dõi các bệnh lý mãn tính như viêm xoang, polyp mũi, u tuyến giáp một cách liên tục, minh bạch. Không chỉ hỗ trợ điều trị, đây còn là bước kết nối dữ liệu khám chữa bệnh với hệ thống y tế Hà Nội và BHYT quốc gia”,
PGS.TS.BS Hoài An cho biết.

Đặc biệt, hồ sơ số không chỉ phục vụ bệnh nhân, mà còn giúp ngành y xây dựng cơ sở dữ liệu lớn (Big Data), phục vụ nghiên cứu dịch tễ học, quản lý nguồn lực và dự báo bệnh tật trong cộng đồng.

z7054955573753-ac9ed8c77454f5e46cd2feaf60d07982.jpg Ứng dụng chuyển đổi số vào khám, chữa bệnh - Ảnh BSCC

Khi bác sĩ có thêm “trợ lý số” trong phòng mổ

Không dừng lại ở việc hỗ trợ chẩn đoán hay lưu trữ dữ liệu, công nghệ ngày nay đã hiện diện trực tiếp trong các ca phẫu thuật, nơi từng thao tác của bác sĩ đều đòi hỏi độ chính xác cao, sự hỗ trợ tối đa về mặt hình ảnh, định vị và điều hướng.

“Chúng tôi ứng dụng camera 4K trong phẫu thuật nội soi, đặc biệt là các ca mổ xoang, mổ u vòm, polyp mũi... Hệ thống này cho phép phóng đại hình ảnh nhiều lần với độ sắc nét cao, giúp bác sĩ nhìn rõ từng chi tiết nhỏ trong khoang mũi, họng – những vùng giải phẫu rất hẹp và dễ tổn thương. Nhờ đó, thao tác phẫu thuật chính xác hơn, giảm thiểu xâm lấn, rút ngắn thời gian can thiệp và hạn chế biến chứng sau mổ”, PGS.TS.BS Hoài An phân tích.

Bên cạnh đó, kỹ thuật coblator được ứng dụng hiệu quả trong các ca cắt amidan và VA, thay thế cho dao điện hoặc phẫu thuật truyền thống. Với coblator quá trình phẫu thuật diễn ra nhẹ nhàng hơn. Nhiệt độ thấp hơn dao đốt, giúp hạn chế bỏng mô xung quanh, ít chảy máu, ít đau hơn, bệnh nhân hồi phục nhanh, đặc biệt phù hợp với trẻ em và người có cơ địa nhạy cảm.

Ngoài ra, việc triển khai hệ thống phẫu thuật tích hợp định vị (Surgical Navigation System) – công nghệ hoạt động tương tự GPS, cho phép bác sĩ xác định chính xác vị trí tổn thương trên hình ảnh 3D tái tạo từ phim chụp CT, MRI của bệnh nhân.

Điều này đặc biệt quan trọng trong các ca phẫu thuật vùng xoang, nền sọ, hay u vùng chẩm – nơi chỉ một sai lệch nhỏ cũng có thể gây tổn thương thần kinh, chảy máu nặng hoặc di chứng vĩnh viễn.

“Hệ thống định vị giúp chúng tôi như có một trợ lý số ngay trong phòng mổ, cảnh báo vị trí nguy hiểm, điều hướng lưỡi dao, đảm bảo từng thao tác đều nằm trong giới hạn an toàn”, BS Hoài An chia sẻ.

Cùng với hệ thống định vị phẫu thuật, nhiều công nghệ hiện đại đang từng bước được nghiên cứu và đưa vào ứng dụng trong hệ thống y tế Việt Nam như robot phẫu thuật cho phép bác sĩ điều khiển từ xa với độ chính xác cao, đặc biệt hữu ích trong các ca mổ phức tạp hoặc xâm lấn tối thiểu.

Trí tuệ nhân tạo (AI) hỗ trợ phân tích hình ảnh y khoa như CT, MRI, X-quang, giúp phát hiện sớm tổn thương, phân loại và đánh giá mức độ nguy cơ tiến triển bệnh. Công nghệ học máy (machine learning) được sử dụng để dự đoán khả năng tái phát, biến chứng sau phẫu thuật và lựa chọn phác đồ điều trị tối ưu dựa trên phân tích dữ liệu lớn từ hàng nghìn hồ sơ bệnh án.

Bên cạnh đó, các trợ lý ảo và chatbot y tế đang ngày càng trở nên phổ biến, giúp người bệnh sàng lọc triệu chứng, đặt lịch khám, nhắc nhở uống thuốc và hướng dẫn theo dõi sau điều trị. Sự kết hợp giữa y học và công nghệ không chỉ tăng hiệu quả điều trị, mà còn từng bước cá nhân hóa chăm sóc sức khỏe, lấy người bệnh làm trung tâm.

Tuy nhiên, không phải mọi đổi mới đều tích cực nếu không đi kèm với quản lý và nhận thức đúng đắn. PGS.TS.BS Hoài An cảnh báo: “Điều quan trọng là lựa chọn nền tảng y tế uy tín, được cấp phép bởi Bộ Y tế hoặc cơ quan chức năng. Không nên quá tin vào các ứng dụng thiếu kiểm chứng. Đồng thời, người dân cần nâng cao ý thức về bảo mật dữ liệu cá nhân vì thông tin y tế là dữ liệu rất nhạy cảm”.

Ngoài ra, dịch vụ y tế số chỉ nên là bước hỗ trợ ban đầu giúp tư vấn, theo dõi, sàng lọc chứ không thay thế được vai trò khám chữa bệnh chuyên sâu tại cơ sở y tế.

Chuyển đổi số trong y tế không phải là thay thế bác sĩ bằng máy móc, mà là tăng cường khả năng phục vụ người bệnh thông qua hệ thống thông minh, dữ liệu minh bạch và sự kết nối toàn diện. Công nghệ chỉ thực sự có giá trị nếu nó được vận hành bởi con người có đạo đức nghề nghiệp, lòng trắc ẩn và ý chí phụng sự cộng đồng. Y tế thông minh không phải là máy móc hóa bệnh viện, mà là nhân văn hóa công nghệ.

“Một bác sĩ giỏi không chỉ biết dùng dao mổ, mà còn biết lắng nghe. Một bệnh viện hiện đại không chỉ cần có hệ thống AI, mà còn cần có trái tim”, PGS.TS.BS Nguyễn Thị Hoài An đúc kết.

Xem bản gốc